Lôi Phong - Sản xuất và bán lẻ đồ thờ cúng như bàn thờ, đèn thờ, khung ảnh thờ, bàn thờ, tượng phật

Tiết lộ ý nghĩa của Chú Đại Bi mà bạn chưa biết

Thứ Năm, 02/11/2023
Trần Xuân Bách

Đối với các Phật tử chắc chắn không còn quá xa lạ đối với bài kinh trì niệm Chú Đại Bi. Từng câu từng chữ trong bài kinh này sẽ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng sâu sắc.  Vậy bạn đã biết ý nghĩa của Chú Đại Bi là gì hay chưa? Nếu chưa hãy cùng với Lôi Phong khám phá ngay dưới chia sẻ sau nhé.

Chú Đại Bi là bài kinh được nhiều Phật Tử biết đến

Chú Đại Bi là bài kinh được nhiều Phật Tử biết đến

1. Tìm hiểu về ý nghĩa của Chú Đại Bi là gì?

Có nhiều người quan niệm rằng khi trì tụng Chú Đại Bi thì không cần thiết phải để ý tới ý nghĩa của bài kinh này. Bởi nó chỉ là các âm tiết thánh và chỉ được lý giải bởi những vị Phật hay các bậc giác ngộ.

Một số ý kiến khác lại cho rằng việc trì chú, tụng kinh hoặc niệm Phật cũng giống với việc thiền. Chỉ cần bạn chú tâm vào đối tượng, không đưa các tư tưởng chủ quan vào để phán xét hoặc lý giải. Hãy để thần chú có thể tự biểu lộ được ý nghĩa của chính nó. Chính vì vậy nhiều người khi trì tụng Chú Đại Bi không tìm hiểu về ý nghĩa của nó. Tuy nhiên khi đã nhập thế và mở mắt ra cần phải truyền đạt được mọi chuyện, phải đem sự thông đạt đó đưa vào chuyện tu hành của mình và chia sẻ được ý nghĩa của Chú Đại Bi với mọi người xung quanh.

Chú Đại Bi được xem là câu thần chú của Bồ Tát Quán Thế Âm. Ngài có một tâm đại bi đối với chúng sanh, luôn mong cho chúng sanh có thể thành tự được toàn bộ những thiện căn và tiêu tan về sự sợ hãi, đầy đủ về mọi mặt nên đã nói ra câu nói này.

Chú Đại Bi là câu thần chú của Quan Thế Âm Bồ Tát

Chú Đại Bi là câu thần chú của Quan Thế Âm Bồ Tát

Sau khi đọc Chú Đại Bi, Bồ Tát Quán Thế Âm thuyết chú xong cõi đất 6 phen đã có sự biến động, khi đó trời mưa và hoa báu đã rớt xuống rải rác, tất cả mười phương Chư Phật như thảy lên vì vui mừng, thiên ma ngoại đạo lúc này cũng sợ dựng lông tóc. Toàn bộ chúng hội đều đã được chứng kiến.

Đối với những chúng sinh nào trong một ngày đêm thực hiện tụng năm biến chú sẽ giúp diệt trừ được những tội nặng trong thời gian 100 ngày muôn ức kiếp sanh tử. Đồng thời khi tụng niệm Chú Đại Bi tâm đà ni sẽ giúp cho 10 phương đạo sư đều đến và họ làm chứng được điều này nên mọi tội ác và nghiệp báo sẽ bị tiêu diệt hết.

Tụng chú này sẽ giúp mọi tội ác sẽ được tiêu tan hết. Tuy nhiên với những ai tụng Chú Đại Bi mà không tin vào chú thì dù có một tội nhỏ hay nghiệp nhẹ thì nó vẫn không thể nào được tiêu tan.

Tụng Chú Đại Bi sẽ giúp tiêu tan tội ác và nghiệp báo

Tụng Chú Đại Bi sẽ giúp tiêu tan tội ác và nghiệp báo

2. Ý nghĩa chi tiết từng câu nói của Chú Đại Bi

Chú Đại Bi ngày nay đang được nhiều phật tử trì tụng là bản bằng tiếng Việt đã được dịch ra từ tiếng Phạn sang tiếng Hán và rồi đã được phổ lại bằng tiếng Việt. Bản kinh này đã được sử dụng vô cùng rộng rãi ở các kinh điển hay trong những nghi thức tụng niệm kinh chú của các phật tử Việt Nam.

Khi tụng Chú Đại Bi bạn cần tìm hiểu được về ý nghĩa của nó thông qua 84 câu chú tụng niệm.

2.1. Ý nghĩa của 42 câu đầu của Chú Đại Bi

● Câu số 1: Nam Mô Hắt Ra Đát Na Đa Dạ Da: Với câu nói này có ý nghĩa bản thân Quan Thế Âm Bồ Tát dã hoá hiện tướng hành giả và cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ Tát cảm ứng.

● Câu số 2: Nam Mô A Rị Đa:  Khi đó Quan Thế Âm Bồ Tát đã hoá hiện tượng với tay bưng Như Ý pháp luân. Ngài đang hành giả ý giáo.

● Câu số 3: Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán Thế Âm Bồ Tát đã hiện tướng quán Tự Tại trì bát. Ngài hành giả quán tưởng nhằm giúp cho chúng sinh luôn được trường thọ.

● Câu số 4: Bồ Đề Tát Đoả Bà Da: Ý nghĩa Chú Đại Bi trong câu nói này là Quan Thế Âm Bồ Tát đã hiện thân tự giác giác tha và phổ độ cho chúng sính.

● Câu số 5: Ma Ha tát Đoả Bà Da: Bồ Tát Quan Âm đã hiện tượng tụng trú và theo pháp tu trì sẽ giúp được thiện giải thoát.

● Câu số 6: Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Bồ Tát đã hoá hiện tượng Mã Minh Bồ Tát và tự giác giác thô cùng tự đô tự tha.

● Câu số 7: Án: Có ý nghĩa Quan Âm Bồ Tát đã hoá hiện tượng các thần Quỷ Vương phải chắp tay để tụng chú. Chư Phật cũng đã quán tưởng chữ Án trở thành chánh giác.

● Câu số 8: Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm sử dụng lục độ để hoá độ chúng ma nhờ vào việc hoá hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương.

● Câu số 9: Số Đát Na Đát Tỏa: Bồ Tát khiến cho cái ác phải theo cái thiện khi hoá vào hiện tượng Bộ Lạc Tứ Đại Thiên Vương.

● Câu số 10: Nam Mô Tát Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm sẽ hộ trì cho những ai tu hành và giúp hàng phục được toàn bộ ma oán.

● Câu số 11: Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm rộng độ vô lượng cho chúng sanh.

● Câu số 12: Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Bồ Tát sẽ gia hộ cho chúng sinh luôn được an lạc.

● Câu số 13: Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Bồ Tát giúp hộ trì cho các hành giả có thể xa lìa được những loài ác thú.
Câu số 14: Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Thế Âm Bồ Tát tay cầm theo cành dương và tay cầm theo bình lọc cam lộ để cứu độ cho chúng sinh.

● Câu số 15: A Thệ Dựng: Bồ Tát đã hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương đi tuần sát ở 4 phương để khuyến khích chúng sanh làm việc thiện và ngừng việc ác.

● Câu số 16: Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Bồ Tát độ cho những chúng sanh có duyên với ngài.

● Câu số 17: Ma Phạt Đạt Đậu: Bồ Tát hiện tượng với mặt có 3 con mắt giúp cảm hóa ác nhơn và hướng tới thiện lành.

● Câu số 18: Đát Điệt Tha: Quán Thế Âm Bồ Tát thuyết pháp giúp cứu độ chúng sanh.

● Câu số 19: Án A Bà Lô Hê: Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ cứu nạn cho chúng sanh và ban vui.

● Câu số 20: Lô Ca Đế: Quan Thế Âm Bồ Tát ở trong mười phương thế giới để giúp độ thoát cho toàn bộ chúng sanh.
Câu số 21: Ca Ra Đế: Quan Thế Âm ở trong 10 phương thế giới thường cứu độ cho chúng sinh.

● Câu số 22: Di Hê Rị: Quan Thế Âm thống lãnh các thiên binh để độ cho chúng sinh.

Chú Đại Bi giúp cứu độ chúng sanh

Chú Đại Bi giúp cứu độ chúng sanh

● Câu số 23: Ma Ha Bồ đề Tát Đoả: Bồ Tát đã sử dụng tâm nguyện thanh tịnh và tấm lòng từ bi vô ngã cảm ứng để cứu độ cho người chân thật trong tu hành.

● Câu số 24: Tát Bà Tát Bà: Bồ Tát điều phục năm phương chủng quỷ đi theo hầu để cứu giúp cho chúng sinh.

● Câu số 25: Ma Ra Ma Ra: Bồ Tát Bạch Y tay phải cầm Như ý và tay trái dắt theo đồng tử để giúp cho chúng sinh được trường thọ.
Câu số 26: Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Bồ Tát hiện vào tướng Phật A Di Đà giúp cho chúng sinh khi hết thân này có thể đồng sanh cực lạc quốc.

● Câu số 27: Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Bồ Tát Không Thân giúp hàng phục các vạn ức thiên binh và hóa độ vô lượng đối với chúng sinh.

● Câu số 28: Độ Lô Độ Phạt Xà Da Đế: Bồ Tát Nghiêm Tuấn đã áp lãnh mạn binh Khổng Tước Vương giúp hàng phục được những ma oán.

● Câu số 29: Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Bồ Tát Đại Lực Thiên Tướng tay có cầm theo Bảo Xứ giúp hộ trì cho chúng sinh và tinh tấn trong tu hành.

● Câu số 30: Đà La Đà La: Trượng Phu tu khổ hạnh giúp chúng sinh có thể phá trừ ngã chấp pháp chấp.

● Câu số 31: Địa Rị Ni: Sư tử vương đã xem xét về người tụng chú để giúp cho chúng sanh có thể tiêu trừ được tai hoạ.

● Câu số 32: Thất Phật Ra Da: Bồ Tát Thích Lịch tay có cầm theo Kim Xử giúp hàng phục tà ma và các quyến thuộc của nó.

● Câu số 33: Giá Ra Giá Ra: Bồ Tát Tồi Toái tay cầm theo Kim Luân giúp hoá độ oán ma điều phục tùng.

● Câu sô 34: Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Đại Hàng Ma Kim Cang tay có cầm theo Kim Luận hộ trì chúng sanh giúp đất đại cát tường.

● Câu số 35: Mục Đế Lệ: Bồ Tát tay chắp vào lòng để lắng nghe tụng thần chú, hành giả phụ trì để giúp chứng đắt phật quả.

● Câu số 36: Y Hê Y Hê: Ma Hê Thủ La Thiên Vương đã cảm triệu nhơn thiên để thuận tùng.

● Câu số 37: Thất Na Thất Na: Ca Na Ma Tương Thiên Vương đã hoá lợi về Chư Thiên để không gây ra các tai hại cho nhân loại.

● Câu số 38: A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm một tay cầm khiên và một tay cầm theo cung tên kính tụng các thần chú đắc pháp tự tại.
Câu số 39: Phạt Xa Phạt Xâm: Kim Khôi Đại Tướng trong tay có cầm theo linh thuận thời giáo nhằm hoá độ về chúng sinh.

● Câu số 40: Phật Ra Xá Da: Quan Âm đã hiện tượng Phật A Di Đà giúp chúng sanh có thể tưởng niệm từ bi mà hàng phục được chúng ma.

● Câu số 41: Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Bát Bộ Thần Vương tay chắp niệm từ bi giúp hàng phục chúng ma.

● Câu số 42: Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Tứ Tý Tôn Thiên trong tay có bưng thêm Nhật Nguyệt để chiếu sáng hoá độ cho nhơn thiên.

Tụng Chú Đại Bi nhằm hoá độ chúng sinh, hàng phục được chúng ma

Tụng Chú Đại Bi nhằm hoá độ chúng sinh, hàng phục được chúng ma

2.2. Ý nghĩa của 42 câu sau cùng của chúa Đại Bi

● Câu số 43: Ta Ra Ta Ra: Phố Đà Sơn đã hiển linh bất khả tư nghì.

● Câu số 44: Tất Rị Tất Rị: Bồ Tát với tướng mạo từ bi trong tay cầm theo cành dương và tình bình rưới nước cam lồ để cứu độ cứu nạn cho chúng sinh.

● Câu số 45: Tô Rô Tô Rô: Bồ Tát đã hoá hướng lá cây rụng. Chúng sanh khi niệm sẽ nhận được các lợi ích là quán đảnh, tâm vui, mát thân và đầy đủ.

● Câu số 46: Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Bồ Tát trong vẻ từ bi thân cận với trẻ con để giúp giáo hoá lợi ích cho chúng sinh.

● Câu số 47: Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: A Nan tôn giả trong tày có cầm theo bình bát để hoá độ cho chúng sinh.

● Câu số 48: Di Đế Rị Dạ: Bồ Tát hiện tướng Di Lặc để giúp chỉ dạy cho toàn bộ chúng sinh có thể tu hạnh đại bi và giác ngộ.

● Câu số 49: Na Ra Cẩn Trì: Địa Tạng Bồ Tát đã khai ngộ cho chúng sinh có thể tỉnh giác mê chấp và thoát ra khỏi khổ ác đạo.
Câu số 50: Địa Rị Sắc Ni Na: Địa Rị Sắc Ni Na: Bồ Tát Bảo Tràng tay có kiết ấn và tay có Kim Xoa để mang lại lợi ích cho chúng sinh.

● Câu số 51: Ba Dạ Ma Na: Bồ Tát Bảo Kim Quang Tràng tay có cầm theo Bạt Chiết La Xử giúp mang tới lợi ích cho chúng sinh.
Câu số 52: Ta Bà Ha: Bồ Tát hiện tướng ba đầu để lợi ích độ sanh.

● Câu số 53: Tất Đà Dạ: Xá Lợi Phất trong tay có ấn Liêm Thủ giúp thông đạt được toàn bộ các pháp.

● Câu số 54: Ta Bà Ha: Hằng Hà Sa Bồ Tát đã đứng trên đầu rồng và dung tâm cát tường hoá để giúp độ chúng sinh.
Câu số 55: Ma Ha Tất Đà Dạ: Phóng Quang Bồ Tát trong tay cầm trang pha báu mang lại lợi ích cho chúng sanh.
Câu số 56: Ta Bà Ha: Mục Kiền Liên tay có cầm tích trượng và bình bát giúp loại trừ được tai ương và cứu độ cho chúng sinh.
Câu số 57: Tất Đà Du Nghệ: Toàn bộ chư Thiên và Bồ Tát đã vân tập thính thọ về pháp hỷ và hoá độ thập phương nhơn thiên.

● Câu số 58: Thất Bàn Ra Dạ: Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn được hiện thân bởi Quan Âm.

● Câu số 59: Ta Bà Ha: Tôn giả A Xà Na hoan hỷ tay bưng cao bình bát để lợi ích độ cho chúng sinh.

● Câu số 60: Na Ra Cẩn Trì: Bồ Tát Sơn Hải Huệ trong tay cầm theo kiếm vàng để hoá độ cho thánh giả tiểu thừa.

Trì tụng Chú Đại Bi giúp mang lại lợi ích độ cho chúng sinh

Trì tụng Chú Đại Bi giúp mang lại lợi ích độ cho chúng sinh

● Câu số 61: Ta Bà Ha: Chiên Đà La tôn giả đã quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa giúp cứu độ chúng sinh.

● Câu số 62: Ma Ra Na Ra: Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm theo búa vàng để kiểm nghiệm về tâm hạnh của chúng sinh.
Câu số 63: Ta Bà Ha: Tôn giả Câu Hy La chân mang theo giầy cỏ đạp vào sóng nước giúp phát sanh tiếng hải triều nhằm cảnh giác tâm cho chúng sinh.

● Câu số 64: Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Bồ Tát Dược Vương trong tay có cầm theo dược thảo để trừ bệnh khổ cho chúng sinh.

● Câu số 65: Bồ Tát Viên Mãn mặc y đỏ tay chấp tâm viên mãn để giúp chúng sinh được an lạc.

● Câu số 66: Bồ Tát Dược Thượng tay có cầm theo bình ngọc để giúp chúng sinh giải trừ được các bệnh tật, đau khổ.

● Câu số 67: Tôn Giả Xá Lợi tay có cầm chơn kinh để mang thiện nghĩa tới và hoá đã cho chúng sinh quy Tịnh Độ.
Câu số 68: Thần Hổ Gầm tay có cầm theo búa kiên định để giúp hàng phục được ma oán.

● Câu số 69: Ta Bà Ha: Tay có cầm Xà Thương giúp giải trừ được tâm oán hận của chúng sinh.

● Câu số 70: Linh Hương Thiên Bồ Tát có bưng theo lư Như Ý giúp hộ trì cho chúng sinh.

● Câu số 71: Ta Bà Ha: Bồ Tát Tán Hoa Thiên trong tay cầm theo bảo liên ngàn cánh giúp chúng sinh được an lạc.

● Câu số 72: Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ: Phú Lâu Na tôn giả tay có bưng bình bát giúp cứu độ chúng sinh thoát khỏi được tai nạn.
Câu số 73: Bồ Tát Đà la Ni Từ tay có bưng trái tươi để bố thí độ sinh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.
Câu số 74: Bồ Tát Tam Ma Thiền na đã kiết già ở trên bánh xe, tay có cầm theo đèn ngọc sắng ở khắp pháp giới.

● Câu số 75: Ta Bà ha: Đại Ca Diếp tây phải cầm thiền tượng, tay trái cầm theo chuỗi ngọc để chỉ dẫn cho chúng sinh tu hành.

● Câu số 76: Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da: Hư Không Tạng Bồ Tát tay có cầm hoa ngồi trên đá nhằm giúp chúng sinh được kiên định tín tâm dõng mãnh về tinh tấn.

● Câu số 77: Nam Mô A Rị Da: Bồ Tát Phổ Hiền đã kiết già thiền toạ tại Hương Tượng mang công hạnh tới chúng sinh.

● Câu số 78: Bà Lô Kiết Đế: Văn Thù Bồ Tát ngồi trên đầu sư tử và tay chỉ hư không khiến cho chúng sinh khai ngộ.
Câu số 79: Thước Bàn Ra Dạ: Bồ Bát ngồi trên ngàn cánh hoa sen giúp chúng sinh giải trừ được ái sắc trần hư vọng.

● Câu số 80: Ta Bà Ha: Bồ Tát buông thõng hai tay giúp giải trừ được nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng.

● Câu số 81: Án Tất Điện Đô: Bồ Tát mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần và tự giác tánh không.
Câu số 82: Mạn Đà Ra: Bồ Tát đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng.
Câu số 83: Bạt Đà Dạ: Bồ Tát tay bưng bát hương giúp giải trừ được tham ái chạm xúc và khiến cho chúng sinh tự giác tánh không.

● Câu số 84: Ta Bà Ha: Bồ Tát tay cầm theo tràng phan giúp giải trừ và phân biệt được các pháp để chúng sinh biết tự tánh không.

Chú Đại Bi giúp cho chúng sinh biết tự tánh không

Chú Đại Bi giúp cho chúng sinh biết tự tánh không

>>> XEM NGAY: Nội dung 84 câu chú đại bi tiếng việt dễ trì tụng

3. Những điều cần biết khi trì tụng Chú Đại Bi

Hiểu được ý nghĩa Chú Đại Bi chắc hẳn mọi người cũng rất quan tâm về cách trì tụng nó sao cho phù hợp nhất. Dưới đây là một vài điều quan trọng cần phải biết khi trì tụng Chú Đại Bi:

● Người trì tụng cần phải đặt cái tâm đại từ bi ưu tiên số 1. Mỗi lần trì tụng thần chú này cần phải hướng tâm mình vào việc khởi lòng thương xót cho toàn bộ chúng sinh.

● Cần phải giữ gìn giới hạnh đó là các sát, đạo, dâm, vọng. Khi tụng chú Đại Bi cần nên kiêng thịt rượu, các loại hành hẹ, tỏi hay thức ăn có mùi hôi hám, bạn nên ăn chay là tốt nhất.

● Giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ, thay đổi y phục và tắm gội sạch sẽ. Nếu trước khi trì tụng có đi đại tiện hay tiểu tiện cần phải giữ tay sạch sẽ.

● Khi trì tụng cần phải thành tâm và không được suy nghĩ tới những điều bất thiện.

● Trì tụng Chú Đại Bi nên trì tụng lớn tiếng với giọng điệu hùng hồn, nhanh, liên tục, rõ ràng và nghe được đủ tiếng.

Khi tụng Chú Đại Bi cần phải đặt cái tâm lên hàng đầu

Khi tụng Chú Đại Bi cần phải đặt cái tâm lên hàng đầu

Bài viết trên là ý nghĩa của Chú Đại Bi chi tiết nhất mà Lôi Phong muốn chia sẻ tới các bạn. Mong rằng qua đây sẽ giúp cho tất cả các Phật tử hiểu rõ hơn về Chú Đại Bi và trì tục được gặp nhiều bình an, may mắn và điều tốt đẹp nhất.

 

Viết bình luận của bạn
Danh mục