Đối với những Phật tử hay những người có niềm tin vào Phật giáo chắc chắn sẽ biết đến Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn. Vậy bản kinh này là gì? Nguồn gốc xuất hiện từ đâu? Ý nghĩa và lợi ích đạt được khi trì tụng là như thế nào? Bài viết dưới đây hãy cùng Lôi Phong tìm hiểu thật sâu hơn về Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn nhé.
1. Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn là như thế nào?
Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn hay còn được gọi là Prajnaparamita Hrdaya. Đây là bản kinh được viết bằng tiếng Phạn nổi tiếng nhất trong Đạo Phật đại Thừa và nó mang biểu tượng cho sự tinh khiết nhất của trí tuệ.
Tên đầy đủ của Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn đó là Bát Nhã Ba La Mật Tâm Kinh bằng tiếng Phạn. Mặc dù cuốn kinh này ngắn nhất nhưng nó lại có vai trò vô cùng quan trọng của Phật giáo Đại Thừa và Thiền Tông. Bản kinh có tầm 260 chữ, nên được xem là kinh tinh yếu trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm có 600 cuốn.
Bản kinh này được lưu truyền rộng rãi và được hầu hết các Phật tử ở nhiều nước biết đến. Chẳng hạn như tại Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Tạng, Hàn Quốc, Bhutan, Mông Cổ, Nepal, một phần của đất nước Ấn Độ. Bản kinh thường dùng vào việc đọc tụng và thời gian gần đây cũng đã phát triển mở rộng tại một số nước Châu Âu và Châu Mỹ.
Tại Việt Nam người đã chú giải cho cuốn kinh Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn đó chính là thiền sư Đạo Tuân Minh Chánh tại chùa Bích Động của Ninh Bình dưới thời nhà vua Minh Mạng.
Theo phiên âm tiếng Phạn, Bát Nhã có nghĩa là Prajna, đây muốn chỉ là trí tuệ, sự sáng suốt và thông hiểu về tất thảy mọi việc ở trên đời. Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn đó chính là bài kinh nói về tâm nhưng ở đây không phải là tâm suy nghĩ thường tình của mỗi con người mà nó còn là cái tâm soi thấu được về cội nguồn của hiện tượng và sự vật xuất hiện trên trần gian. Với những người tu Phật bài kinh này được xem như ngọn đuốc giúp dẫn đường cho các hành giả đi được tới đích.
Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn được xem như ngọn đuốc để dẫn đường cho các hành giả có thể đi được tới đích của việc tu Phật
2. Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn ra đời như thế nào?
Nhiều Phật tử vẫn luôn thắc mắc về nguồn gốc ra đời của Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn. Theo như ghi chép lại, sau khi đức Phật đã nhập diệt thì tất thảy những lời dạy bảo của Ngài sẽ được các chư vị thánh tăng cử tụng lại rồi kết tập thành nhiều lần để hình thành nên tạng kinh điển Phật giáo thật hoàn chỉnh.
Bộ kinh Đại Bát Nhã không chỉ được kết tập một lần duy nhất mà nó đã trải qua rất nhiều đợt kết tập khác nhau. Cho tới hiện nay vẫn chưa có tài liệu nào có thể tìm ra được thời điểm kết tập hay xác định niên đại được chính xác. Phần lớn các tài liệu đều nói rằng trong số những kinh hình thành nên hệ Đại Bát Nhã đã được xuất hiện từ rất sớm. Tiếp đó là sự xuất hiện của Đại phẩm Bát Nhã rồi tiếp theo mới tới các kinh khác của hệ Bát Nhã.
Cũng không có ai nắm được nguồn gốc xuất hiện của Tâm Kinh. Sự xuất hiện của kinh Bát Nhã tiếng Phạn được ghi chép theo nhiều số liệu khác nhau và không có sự thống nhất. Có tài liệu ghi chép bản kinh này được ra đời từ năm 100 TCN tới thế kỷ thứ 2. Một vài tài liệu lại cho rằng bản kinh xuất hiện bởi Bồ Tát Long Thọ viết.
Theo ghi chép Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn đã xuất hiện từ rất lâu đời
3. Nội dung Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn
Bát Nhã Tâm Kinh đã được dịch ra với nhiều thứ tiếng khác nhau trong đó Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn vẫn được rất nhiều Phật tử tìm kiếm và tụng đọc. Dưới đây là nội dung của bản kinh này được phiên âm bởi tiếng Phạn mà bạn có thể theo dõi.
“Āryāvalokiteśvaraḥ bodhisattvaḥ gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇaḥ vyavalokayati sma: panca skandhās tāṃś ca svabhāva śūnyān paśyati sma, sarva duḥkha praśmanaḥ
Śariputra rūpān na pṛthak śūnyatā śūnyatāyā na pṛthag rūpaṃ, rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpaṃ,evam eva vedanā saṃjñā saṃskāra vijñānam
Śariputra sarvā dharmāḥ śūnyatā lakṣaṇā, anutpannā, aniruddhā, amalā, avimalā anūnā, aparipūrṇāḥ.
Śūnyatāyāṃ na rūpaṃ, na vedanāsaṃjñāsaṃskārāvijñānaṃ.
Na caksuḥ śrotra ghrāṇa jihvā kāya manāṃsi, na rūpa śabda gandha rasa spraṣṭavya dharmāḥ, na cakṣurdhātur yāvan na manovijñānadhatūḥ.
Nāvidyā nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo.
Na duḥkha, samudaya, nirodha, mārgā.
Na jñānaṃ na prāptir, na aprāptiḥ.
Bodhisattvasya prajñāpāramitām āśritya viharaty, acittāvaraṇaḥ, cittāvaraṇanāstitvād, atrasto, viparyāsātikrānto, niṣṭhā nirvāṇaḥ.
Tryadhvavyavasthitāḥ sarvā buddhāḥ, prajñāpāramitām, āśritya, anuttarāṃ samyaksambodhim.
Tasmāj jñātavyam prajñāpāramitā, mahā mantraḥ, mahā vidyā mantraḥ, anuttara mantraḥ, asamasama mantraḥ, sarva duḥkha praśmanaḥ, satyam amithyatvāt.
Prajñāpāramitāyām ukto mantraḥ, Tadyathā:
Gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā”
Nội dung của Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn
4. Ý nghĩa của Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn là gì?
Theo như văn hoá của Phật giáo, lòng từ bi sẽ được lấy để làm cốt lõi. Từ bi được xem như nguồn ánh sáng của tinh không. Mà từ không lại mang ý nghĩa là trống rộng. Qua đây có thể hiểu tất cả mọi chúng sanh đều là trống rỗng.
Thế nhưng theo Phật giáo Đại Thừa thì “tính không” được hiểu là một danh từ. Trong đó không có nghĩa là vạn sự và vạn sự có nghĩa là không. Ý nghĩa của câu nói này đó là mọi hiện tượng trong thân tâm không hề có sự tự tính, Mọi pháp cũng chỉ là các dạng trình hiện và nó được xuất phát bởi từ tính không.
Theo kinh Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn có nhắc tới “Mọi sự đau khổ đều là trống rỗng và mọi sự giải thoát cho đau khổ cũng chính là trống rỗng”. Theo đó lòng từ bi được xem như hạt giống của trí tuệ và nó giúp đỡ cho chúng sinh với tấm lòng cao cả, vô tận mà không mang theo bất kỳ điều gì. Khi đó lòng từ bi sẽ được hiểu đó là sự giác ngộ ngộ của bản chất tánh không trong cuộc sống.
Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn sẽ truyền tải tới mọi người những thông điệp trong sáng và tốt đẹp nhất. Trí tuệ và Bát Nhã chỉ được sinh ra nếu như có một cái tâm an yên, luôn trong sáng và làm những điều tốt đẹp.
Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn truyền tải những thông điệp tốt đẹp nhất tới mọi người
Chỉ với những câu từ ngắn gọn nhưng Bát Nhã Tâm Kinh đã mang tới ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Bản kinh hỗ trợ cho con người hiểu được về những hàm ý cao siêu mà nhà Phật muốn truyền tải.
Đồng thời bản Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn còn được xem là những lời ghi nhớ ngắn gọn và súc tích mang tới cái nhìn sâu sắc và toàn diện nhất về cuộc sống tâm linh cho mỗi người. Có thể thấy từ thân thể cho tới cảm giác, những suy nghĩ, ý thức, ý chí cũng không có gì ngoài tánh không.
Câu từ của bản kinh ngắn gọn nhưng hàm chứa ý nghĩa sâu sắc
5. Lợi ích khi tụng trì Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn là gì?
Việc tụng trì Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn mang tới rất nhiều lợi ích khác nhau cho người trì tụng. Có thể điểm qua đó là.
5.1. Giúp mở mang về trí tuệ
Để có được trí tuệ hanh thông đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức. Đối với Kinh Phật được xem như một kho tàng kiến thức vô cùng đồ sộ, trong đó có Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn. Việc trì tụng kinh này sẽ giúp cho mọi người có thể thấu hiểu được và thâu tóm được nhiều kiến thức hơn. Nhờ vào đây sẽ có được nhiều thông tin và hiểu biết kỹ hơn những gì xảy ra xung quanh cuộc sống, những điều xuất hiện trong kiếp trước, kiếp sau hay cõi nhân sinh.
Tụng Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn giúp bạn mở mang về trí tuệ
5.2. Giúp định tâm
Việc trì tụng Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn còn có tác dụng giúp cho con người định tâm. Khi tụng bài này sẽ giúp mọi người giữ cho tâm mình luôn bình yên để vượt qua được mọi khó khăn, thử thách, sóng gió ở trong cuộc đời.
Với lợi ích này, bản kinh Bát Nhã vẫn đang được rất nhiều Phật tử trì tụng. Thông qua đây sẽ giúp mọi người hiểu sâu sắc hơn về một cuộc sống bình yên, tâm luôn tốt sau chuỗi ngày tháng mệt mỏi, tấp nập.
Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn trì tụng thường xuyên giúp mọi người giữ tâm bình yên
5.3. Tích thêm thật nhiều công đức
Mỗi chúng ta luôn cần phải tích thật nhiều công đức để có một cuộc sống tươi đẹp nhất. Do đó việc trì tụng Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn là rất cần thiết. Bởi bản kinh này sẽ góp phần giúp cho bạn tích thêm được nhiều công đức, mang lại nhiều điều may mắn và sự bình yên. Tụng kinh Bát Nhã bằng tiếng Phạn thường xuyên bạn sẽ có công đức thật nhiều, có được cuộc sống ở kiếp này và kiếp sau nữa luôn tốt đẹp nhất.
Người trì tụng Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn sẽ tích thêm được nhiều công đức
6. Cầu thần chú trong Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn
Trong Bát Nhã Tâm kinh tiếng Phạn có câu thần chú đó là “Gate Gate Pāragate Pārasaṃgate Bodhi Svāhā“. Người Việt phiên âm theo tiếng Hán Việt thành “Yết Đế Yết Đế Ba La Yết Đế Ba La Tăng Yết Đế Bồ Đề Tát Bà Ha”. Từng chữ từng chữ trong cầu thần chú Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn có ý nghĩa là:
● Gate: Được suy ra bởi động từ gam biểu thị cho ý nghĩa là đi.
● Pāragate: Được dịch nghĩa là đã đi qua bờ bên kia.
● Pārasaṃgate: Tiền tố sam đứng trước động từ sẽ có nghĩa là sự trọn vẹn hoàn toàn. Do đó Pārasaṃgate có ý nghĩa là hoàn toàn đi qua bờ bên kia.
● Bodhi: Đây là danh từ chỉ sự giác ngộ.
● Svāhā: Đây là một tán thán từ thường dùng trong những lễ tế hiến dâng lên thần linh tại nhiều nghi thức trong tôn giáo của Ấn Độ. Đây được hiểu là sự cảm thán và reo mừng.
Ý nghĩa câu thần chú Bát Nhã Tâm Kinh bằng tiếng Phạn
Bài viết trên chúng tôi đã cung cấp những thông tin cơ bản nhất để các bạn hiểu rõ hơn về Bát Nhã Tâm Kinh tiếng Phạn. Có thể thấy đây là một bản kinh mang đậm ý nghĩa và đã trở nên rất quen thuộc đối với hầu hết các Phật tử trong Phật Giáo. Hy vọng qua chia sẻ này sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc có liên quan tới bản kinh này và trì tụng để mang tới nhiều lợi ích tốt nhất cho bản thân.