Cư sĩ là gì? Cư sĩ và tu sĩ khác nhau như thế nào?
Cư sĩ là một trong những hàng ngũ đệ tử của Phật, giữ một vai trò quan trọng; không chỉ hộ trì Tăng Ni vững tiến, đúng hướng mà còn có sứ mệnh phụng sự chúng sinh, duy trì ngọn đèn của chánh pháp. Vậy, cư sĩ là gì? Bổn phận của cư sĩ hiện nay như thế nào? Cư sĩ và tu sĩ khác nhau ở đâu? Chi tiết sẽ được loiphong.vn giải đáp chi tiết trong nội dung thông tin dưới đây.
1. Cư sĩ là gì?
Theo Wikipedia.org, cư sĩ (zh. 居士, sa. gṛhapati, kulapati, pi. gahapati) là tên dịch nghĩa và cũng được gọi là trưởng giả (長者), Gia chủ (家主), Gia trưởng (家長); dịch âm Hán-Việt là Ca-la-việt (迦羅越), Già-la-việt (伽羅越). Danh từ cư sĩ có 2 nghĩa, đó là:
- Người dòng họ giàu sang
- Người tại gia mộ đạo (Phật)
Hầu hết, từ “cư sĩ” được mọi người hiểu theo nghĩa thứ 2, đồng nghĩa với Cận sự nam (zh. 近事男, sa., pi. upāsaka), Cận sự nữ (zh. 近事女, sa., pi. upāsikā). Cư sĩ được sử dụng để chỉ người theo đạo Phật nhưng vẫn giữ đời sống thế gian, đã quy y Tam Bảo và giữ năm giới.
Cư sĩ là Phật tử tu tại gia
Nói cách khác, cư sĩ là những người đã quy y Phật, Pháp, Tăng; họ tin tưởng vào ân đức 3 ngôi Tam Bảo, nghiêm chỉnh thọ trì 5 giới, nguyện dấn thân trên con đường làm những điều thiện lành, tránh điều giữ. Đồng thời, họ chính là người có khả năng duy trì ngọn đèn sinh mệnh của Chánh pháp để tạo sự an lạc cho nhân sinh.
Hiểu một cách đơn giản và ngắn gọn nhất, cư sĩ là những Phật tử tại gia nhưng tâm lại xuất gia. Họ là những người có học, có kiến thức về Phật pháp, có đủ giới đức, có thể giảng kinh, thuyết pháp với Phật tử tại gia và xuất gia.
Cư sĩ tiếng Anh là gì? - Layperson.
2. Bổn phận của cư sĩ
Người cư sĩ có đầy đủ bổn phận với gia đình, xã hội và Phật giáo. Cụ thể như nhau.
Trách nhiệm của cư sĩ
2.1. Trách nhiệm của cư sĩ với gia đình
Trong kinh Thiện Sanh (kinh Trường A- hàm 16) hoặc kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt (kinh Trường Bộ 31), Đức Phật dạy Sigala (Thi-ca-la-việt) về các bộ phận của cư sĩ với cha mẹ, con cái, vợ chồng, bạn bè (bà con), chủ (quản lý), tớ (nhân viên), tu sĩ, cư sĩ.
- Bổn phận với cha mẹ:
- Nuôi dưỡng cha mẹ
- Làm bất kỳ điều gì cần làm cho cha mẹ, phụng dưỡng cha mẹ
- Giữ danh dự cho gia đình, tiếp nối truyền thống của gia đình
- Giữ tôn ti trật tự trong gia đình, kính trên nhường dưới
- Đùm bọc, tương trợ lẫn nhau
- Thờ cúng Ông bà tổ tiên
- Làm tang lễ khi cha mẹ qua đời
- Bảo vệ tài sản thừa tự
- Bổn phận với con cái:
- Khuyến khích con cái làm những điều tiện
- Ngăn không cho con cái làm những điều xấu
- Giáo dục, dạy dỗ con cái
- Lập gia đình cho con cái
- Phân chia tài sản công bằng, đúng lúc
- Bổn phận của người chồng với vợ:
- Luôn tôn trọng vợ
- Kính nể gia đình nhà vợ
- Trung thành với vợ
- Đảm bảo đời sống tiện nghi cho vợ
- Mua sắm đồ nữ trang, quần áo cho vợ
- Bổn phận của người vợ với chồng:
- Quan tâm đến công việc trong nhà
- Tiếp đón bạn bè, người thân thuộc của chồng
- Yêu thương, trung thành với chồng
- Khéo giữ gìn tài sản của gia đình
- Khôn khéo, nghị lực trong công việc
2.2. Bổn phận đối với cư sĩ
Cư sĩ là công dân của một đất nước nên luôn có bổn phận, trách nhiệm với xã hội và đất nước.
- Bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống
- Bảo vệ di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại
- Bảo vệ con người tránh khỏi bóc lột, cưỡng bức của thế lực chính trị, kinh tế, bạo quyền tôn giáo.
- Chấn hưng tinh thần đạo đức cho những ai đắm chìm trong vật chất trụy lạc
- Là cầu nối văn hóa giữa các dân tộc thông qua việc viết sách báo, dịch sách, tổ chức hội thảo,...
- Hỗ trợ đấu tranh cho các dân tộc thiếu tự do, thiếu dân chủ
- Trở thành những công dân tốt, sáng suốt; báo động trước những đe dọa làm hại đến quốc gia, dân tộc.
2.3. Hộ trì người xuất gia
Đức Phật khuyên cư sĩ nếu đủ duyên thì nên hộ trì những vị xuất gia đạo hạnh “Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử hộ trì chúng Tỳ kheo, hộ trì chúng Tỳ kheo với y, hộ trì chúng Tỳ kheo với đồ ăn khất thực, hộ trì chúng Tỳ kheo với sàng tọa, hộ trì chúng Tỳ kheo với dược phẩm trị bệnh”.
Bản thân người cư sĩ cũng cần phải ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn Tam Bảo; lưu truyền Phật pháp để đạo Pháp luôn trường tồn. Ngoài việc hộ trì Phật pháp, Tăng đoàn cũng là điều quan trọng trong đời sống tâm linh của cư sĩ. Vậy nên, cư sĩ cần có niềm tin vững chắc vào Tăng nhân, bảo vệ thanh danh và uy tín của Tăng chúng.
Hộ trì người xuất gia
Hiện nay, có rất nhiều tôn giáo đang hoạt động trong xã hội nên cư sĩ cần tìm cách xây dựng một đời sống vững mạnh thông qua việc thực hành đúng những gì Phật dạy. Đồng thời, trao dồi thêm nhiều kiến thức và kỹ năng trong tu tập.
3. Cư sĩ và tu sĩ khác nhau như thế nào?
Cư sĩ và tu sĩ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tu sĩ là những người từ bỏ nếp sống thế tục (hay còn gọi là người xuất gia), khép mình trong nếp sống đạo đức và hành trì theo pháp môn đã được Đức Phật thuyết định.
3.1. Chân chánh và bình đẳng
Trong mọi mối quan hệ, tu sĩ và cư sĩ đều có điểm chung là sự chân chánh và bình đẳng. Trong mối quan hệ hàng ngày, tu sĩ là người truyền giáo pháp cho cư sĩ; luôn đề cao tinh thần bình đẳng, sự vị tha và không phân biệt đối xử. Tất cả đều cùng nhau chia sẻ giáo pháp Phật đến với mọi người để xây dựng nền đạo đức vững chắc.
Chân chánh và bình đẳng
Các lớp học truyền giới, đào tạo cư sĩ, thọ bát quan trai được tổ chức với mục đích là tạo ra niềm vui, sự an lạc để mọi người tu tập, giải thoát và thực hành những việc làm chân chính. Mặt khác, đây còn là phương thức vận động mà các việc làm, hành động không gây đau khổ đến ai.
Phật giáo là tôn giáo chân chính, bình đẳng được thể hiện qua mối quan hệ giữa tu sĩ và cư sĩ. Nhờ đó, mang tới sự hòa bình cho xã hội, nâng cao giáo dục tôn giáo. Do đó, mỗi chúng ta cần thúc đẩy giáo dục đạo đức Phật giáo cũng như đạo đức lẫn nhau.
3.2. Giáo dục và giảng pháp
Giáo dục Phật giáo là nơi để tu sĩ và cư sĩ cùng học hỏi, tăng tri thức và thực hành giáo lý. Tu sĩ đóng vai trò là người giảng pháp, đưa ra những lời khuyên hữu ích cho cư sĩ. Tu sĩ hướng dẫn cư sĩ thực hành thiền định, mở các đạo tràng, nâng cao nhận thức về đạo pháp.
Không ngừng học tập, tu tập chánh pháp
Và cư sĩ cần giữ tinh thần hoằng hóa giáo lý, bảo vệ thiện trí thức, tuân thủ giới luật; xây dựng mối quan hệ với tu sĩ. Đức Phật cũng đã dạy, mỗi người đi một hướng để giáo hóa chứ đừng hai người đi cùng một hướng.
3.3. Cúng dường và từ thiện
Tu sĩ và cư sĩ đều thực hiện cúng dường và từ tiện.
Cúng dường là một trong số những cách con người trải nghiệm sự tĩnh lặng, thảnh thơi trong tâm hồn. Nếu là đệ tử của Phật thì phải chịu trách nhiệm về sự suy tàn hay phát triển của Phật pháp. Sự hiện diện của người xuất gia chính là sự hiện diện của Tam Bảo. Việc góp duyên để người xuất gia hoàn thành sứ mệnh thiêng liêng, đồng nghĩa với hạnh nguyện hộ pháp.
Khi chúng ta cúng dường với tấm lòng hoan hỉ, thật tâm thì dù vật ít giá trị cũng đều mang lại giá trị to lớn. Đức Phật không nói lời tùy hỷ với các thí chủ dù đó là nhà vua nếu như không có tâm cung kính và sự gia tâm. Do đó, các tu sĩ cần phải có nhận thức đúng đắn để định hướng không bị sai lệch trong thiện hạnh yểm trợ người xuất gia.
Cúng dường chư Tăng
Cư sĩ cần phải từ bỏ quan niệm phân biệt ai là thầy, ai không phải là thầy mình để hướng tới sự bình đẳng trong việc cúng dường Tăng Ni. Qúy giá nhất của cúng dường là phụng sự con người, đem lại lợi lạc và hạnh phúc cho nhân loại.
3.4. Thiện xảo trong mọi hoàn cảnh
Cư sĩ là người có nhiều góp ý tích cực giúp tu sĩ hoàn thiện đạo đức giới luật trên tinh thần hộ pháp. Tu sĩ và cư sĩ cần có sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau nhưng không nên can thiệp quá sâu. Sự tương tác hài hòa của chúng xuất gia và tại gia tạo nên sức mạnh cho toàn thể Tăng già.
4. Cư sĩ với Phật pháp và các câu hỏi liên quan
Cư sĩ với Phật pháp dựa trên tinh thần tự nguyện. Họ đem công đức với tu sĩ tham gia vào Phật sự, phục sự đạo Phật. Đức Phật từng khuyên người cư sĩ nên hộ trì các vị xuất gia đạo hạnh với đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh,...Bản thân cư sĩ cần có ý thức trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn Tam Bảo, lưu truyền Phật pháp; có niềm tin vững chắc vào Tăng thân, bảo vệ sự uy tín của Tăng chúng.
Cư sĩ với Phật pháp và các câu hỏi liên quan
4.1. Tịnh độ cư sĩ là gì?
Tịnh độ cư sĩ có nhiều điểm giống với Phật giáo như ăn chay, niệm phật, tụng kinh, thờ Phật A Di Đà, Bồ Tát Quan Âm,...Điểm khác biệt đó là nơi thờ tự gọi là Hội quán, trong lá cờ đạo kỳ là chữ Nhứt, không có người xuất gia mà có cư sĩ.
Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam là một tổ chức tôn giáo, hoạt động độc lập và không thuộc sự quản lý của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
4.2. Cư sĩ có được lấy vợ không?
Đạo Phật không ngăn cấm nam, nữ cư sĩ tại gia không được yêu, hôn nhân và gia đình. Bởi vậy, cư sĩ hoàn toàn có thể lấy vợ, sinh con nhưng cần có sự đồng thuận của đối phương.
Hy vọng, các thông tin có trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ cư sĩ là gì, bổn phận cũng như sự khác biệt, mối quan hệ với tu sĩ. Cư sĩ là “cư gia chi sĩ”, có học, có tu Phật pháp, có đủ giới đức. Truy cập loiphong.vn để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác.