Lôi Phong - Sản xuất và bán lẻ đồ thờ cúng như bàn thờ, đèn thờ, khung ảnh thờ, bàn thờ, tượng phật

Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn - Tiết lộ thông tin mà bạn cần phải biết

Thứ Bảy, 04/11/2023
Trần Xuân Bách

Chú Lăng Nghiêm Tiếng Phạn được xem là một trong những câu thần chú dài và xuất hiện lâu đời nhất trong Phật giáo. Mặc dù lời thần chú này rất khó nhưng toàn bộ tăng ni bắt buộc cần phải đọc thuộc. Với những ai tụng niệm thành tâm thì chắc chắn sẽ cảm nhận được sự vi diệu và thâm sâu mà thần chú mang lại. Bài viết sau hãy cùng Lôi Phong tìm hiểu chi tiết nhất về bài chú này nhé.

1. Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn có nghĩa là gì?

Chú Lăng Nghiêm Tiếng Phạn được viết là Shurangama Mantra. Đây được hiểu đó là Phật Tánh được nhắc đến ở tất cả các trường phái trong Phật Giáo.

Bản chất của Phật Tánh từ xa xưa cho tới nay đều luôn rất thanh tịnh và được gọi đó là Định. Phật Tánh không bị biến dịch bởi bất kỳ yếu tố nào nên nó được gọi là Kiên Cố. Chính vì vậy có thể hiểu Chú Lăng Nghiêm là Đại Định Kiên Cố.

Theo như  chúng tôi được biết, Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn là một trong những loại thần chú dài và rất khó. Hầu hết các tăng ni đều cần phải nắm rõ câu thần chú này. Mỗi khi chúng ta tụng niệm một cách thành tâm nhất chú sẽ mang tới những kết quả hết sức bất ngờ. Ở các chùa ngày này thường trì tụng thần chú này vào các buổi khoá lễ sáng.

Đối với nhà Phật, chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn được xem là cốt tủy. Nhà Phật sẽ dựa vào đây để chánh pháp và có cơ hội tồn tại. Nó mang vai trò cũng rất quan trọng với những người xuất gia hay người tu tại gia. Khi tụng niệm câu thần chú này sẽ giúp bạn tích thêm công đức để gia tăng về trí tuệ và giúp bản thân có thể vươn lên được mọi khó khăn và thử thách.

Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn được xem là cốt tủy của Đạo Phật

Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn được xem là cốt tủy của Đạo Phật

2. Nguồn gốc ra đời của chú Lăng Nghiêm Tiếng Phạn

Dựa vào chương mở đầu của Kinh Lăng Nghiêm có thể thấy chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn có nguồn gốc xuất xứ kể từ khi Đức phật Thích Ca Mâu Ni cứu được Tôn giả A Nan. Khi đó tôn giả A nan mắc nạn Ma đăng già. Ngài đã bị nàng Ma đăng già sử dụng chú thuật Ta tỳ ca la tiên Phẩm để ép buộc về chuyện tình duyên. A Nan khi đó dường như đã mất tự chủ, mê muội tới mức suýt mất phạm hạnh.

Lúc này ở Nhục Kế đã xuất hiện một loại ánh sáng ngọc ngà được toát ra từ hoa sen ngàn cánh. Trên bông hoa sen có vị Như Lai đang ngồi trên đó. Nhờ Phật và nhờ Bồ Tát Văn Thù đã tuyên thuyết thần chú để có thể giúp cho Tôn giả A Nan có thể thoát khỏi nạn ma nữ. Khi khai ngộ về với chơn tâm đã giúp cho A Nam có thể rửa sạch trần cấu mê lầm và tu được tới giác ngộ.

Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn xuất hiện từ khi Đức phật Thích Ca Mâu Ni cứu được tôn giả A Nan

Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn xuất hiện từ khi Đức phật Thích Ca Mâu Ni cứu được tôn giả A Nan

Theo ghi chép khác còn cho thấy chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn đã xuất hiện từ năm 168 - 179 TCN tỳ kheo Shramana Lokaksema ở Trung Quốc. Thần chú này cũng đã được dịch và chuyển ngữ từ tiếng Phạn để sang tiếng Trung Quốc tại thời nhà Đường.

Cho tới ngày nay, tăng ni của Phật giáo Trung Quốc và nhiều Phật tử thuộc các trường phái khác vẫn đang niệm câu thần chú này. Nó được xem như khía cạnh thiết yếu cho việc thực hành mỗi ngày.

>>> XEM NGAY: Thần Chú Lăng Nghiêm uy lực nhất thế gian

3. Nội dung của chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn là gì?

Nội dung chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn

Nội dung chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn

Bản chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn cũng được rất nhiều người tìm kiếm. Để giúp cho các Phật tử dễ dàng hơn trong việc tụng niệm bằng tiếng Phạn, sư cụ Tuệ Nhuận đã dịch bản chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn và cũng chia thành 5 phần cụ thể đó là:

3.1. Phần I

1. Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê.

2. Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.

3. Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.

4. Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam.

5. Sa sê ra pa ca, săng ga nam.

6. Nam mô lu kê a ra han ta nam.

7. Nam mô su ru ta pa na nam.

8. Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.

9. Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.

10. Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.

11.  Nam mô đê va li si nan.

12. Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.

13. Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.

14. Nam mô pát ra ha ma ni.

15.  Nam mô in đa ra da.

16. Nam mô ba ga va tê.

17. Ru đa ra da.

18. U ma pun ti.

19. Sô hê da da.

20. Nam mô ba ga va tê.

21. Na ra da, na da.

22. Phun cha ma ha, sam mu ta ra.

23. Nam mô si khít ri ta da.

24. Nam mô ba ga va tê.

25. Ma ha ca ra da.

26. Ti ri pa ra na ga ra.

27. Pi ta ra, pa na ca ra da.

28. A ti mu tê.

29. Si ma sa na ni, ba si ni.

30. Ma tát ri ga na.

31. Nam mô si khít ri ta da.

32. Nam mô ba ga va tê.

33. Ta tha ga ta cô ra da.

34. Nam mô pát tâu ma cô ra da.

35. Nam mô pát cha ra cô ra da.

36. Nam mô ma ni cô ra da.

37. Nam mô ga cha cô ra da.

38.  Nam mô ba ga va tê.

39. Ti ri đa su ra si na.

40.  Pa ra ha ra na ra cha da.

41 - Ta tha ga ta da.

42 - Nam mô ba ga va tê.

43 - Nam mô a mi ta ba da.

44 - Ta tha ga ta da.

45 - A ra ha tê.

46 - Sam mya sam bô đa da.

47 - Nam mô ba ga va tê.

48 - A sô bi da.

49 - Ta tha ga ta da.

50 - A ra ha tê.

51 - Sam mya sam bô đa da.

52 - Nam mô ba ga va tê.

53 - Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.

54 - Pa ra bà ra cha da.

55 - Ta tha ga ta da.

56 - Nam mô ba ga va tê.

57 - Sam pu su pi ta.

58 - Sát lin nai ra si cha da.

59 - Ta tha ga ta da.

60 - A ra ha tê.

61 - Sam mya sam bô đa da.

62 - Nam mô ba ga va tê.

63 - Sê kê dê mu na dây.

64 - Ta tha ga ta da.

65 - A ra ha tê.

66 - Sam mya sam bô đa da.

67 - Nam mô ba ga va tê.

68 - Si tát na kê tu ra cha da.

69 - Ta tha ga ta da.

70 - A ra ha tê.

71 - Sam mya sam bô đa da.

72 - Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.

73 - Ê đam, ba ga va ta.

74 - Sát tát tha, ga tu si ni sam.

75 - Sát tát ta, pát tát lam.

76 - Nam mô a ba ra si đam.

77 - Paùt ra ti, dang ky ra.

78 - Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.

79 - Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.

80 - Pát ra, pi ti da, cha đa ni.

81 - A ca ra, mớt ri chu.

82 - Pát ri tát ra da, nang khít ri.

83 - Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.

84 - Sát ra ba, tát si cha.

85 - Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.

86 - Chê tu ra, si ti nam.

87 - Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.

88 - Pi ta pang sa na khít ri.

89 - A si cha pinh sê ti nam.

90 - Na sa sát tát ra nha cha.

91 - Pa ra sát tha na khít ri.

92 - A si cha nam.

93 - Ma ha gơ ra ha nha cha.

94 - Pi ta pang sát na khít ri.

95 - Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.

96 - Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.

97 - Pi sa sê, si tát ra.

98 - A kít ni, u đa ca ra nha cha.

99 - A pát ra si ta khu ra.

100 - Ma ha pát ra chên chi.

101 - Ma ha típ ta.

102 - Ma ha ti cha.

103 - Ma ha suê ta cha ba ra.

104 - Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.

105 - A ri da ta ra.

106 - Pi ri cô ti.

107 - Si va pi cha da.

108 - Pát cha ra, ma ly ty.

109 - Pi sê ru ta.

110 - Pút tang mang ca.

111 - Pát cha ra, chi hô na a cha.

112 - Ma ra chi ba, pát ra chi ta.

113 - Pát cha ra sin chi.

114 - Pi sê ra cha.

115 - Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.

116 - Su ma ru pa.

117 - Ma ha suê ta.

118 - A ri da ta ra.

119 - Ma ha ba ra, a pát ra.

120 - Pát cha ra, xương khít ra chê ba.

121 - Pát cha ra, cu ma ri.

122 - Cu lam ta ri.

123 - Pát cha ra, hốt sát ta cha.

124 - Pi ti da khin chê na, ma ri ca.

125 - Quát su mu, ba khít ra ta na.

126 - Vê rô cha na, cu ri da.

127 - Da ra thâu, si ni sam.

128 - Pi chi lam ba ma ni cha.

129 - Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.

130 - Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.

131 - Suê ta cha, ca ma ra.

132 - Sát sa si, pa ra ba.

133 - Ê tê di tê.

134 - Mu ta ra, kít na.

135 - Sô bê ra sam.

136 - Quát pham tu.

137 - In thâu na, ma ma sê.

3.2. Phần II

138. U hum,

139 - Ry si kít na.

140 - Pa ra, sê si ta.

141 - Sát tát tha, ga tu si ni sam.

142 - Hu hum,

143 - Tu ru ung,

144 - Chim ba na.

145 - Hu hum,

146 - Tu ru ung,

147 - Si đam ba na.

148 - Hu hum,

149 - Tu ru ung,

150 - Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.

151 - Hu hum,

152 - Tu ru ung,

153 - Sát va dác sa, hát ra sát sa.

154 - Gơ ra ha nha cha.

155 - Pi tang pang sát, na khít ra.

156 - Hu hum,

157 - Tu ru ung,

158 - Chê tu ra, si ti nam.

159 - Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.

160 - Pi tang pang sát na ra.

161 - Hu hum,

162 - Tu ru ung,

163 - Ra soa,

164 - Ba ga va.

165 - Sát tát tha, ga tu si ni sam.

166 - Pa ra tim, cha kít ri.

167 - Ma ha, sô ha sát ra.

168 - Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.

169 - Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.

170 - A pi đi si, ba ri ta.

171 - Cha cha ang ca.

172 - Ma ha pát cha ru ta ra.

173 - Ti ri bô ba na.

174 - Man ta ra.

175 - U hum,

176 - Sa si ti, bô ba tu.

177 - Ma ma,

178 - In thâu na, ma ma sê.

3.3. Phần 3

179. Ra cha ba da.

180 - Chu ra pát da.

181 - A chi ni ba da.

182 - U đa ca ba da.

183 - Pi sa ba da.

184 - Sê sát ta ra ba da.

185 - Ba ra chước khiết ra ba da.

186 - Tát sít soa ba da.

187 - A sê ni ba da.

188 - A ca ra mơ ri chu ba da.

189 - Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.

190 - U ra ca, ba đa ba da.

191 - Rát cha than đa ba da.

192 - Na ga ba da.

193 - Pi thiêu tát ba da.

194 - Sô pa ra na ba da.

195 - Dác soa gơ ra ha.

196 - Ra soa si gơ ra ha.

197 - Pê ri ta gơ ra ha.

198 - Pi sa cha gơ ra ha.

199 - Pu ta gơ ra ha.

200 - Cu ban đa gơ ra ha.

201 - Pu tan na gơ ra ha.

202 - Ca cha pu tan na gơ ra ha.

203 - Si kin tu gơ ra ha.

204 - A pa si ma ra gơ ra ha.

205 - U than ma ta gơ ra ha.

206 - Sa da gơ ra ha.

207 - Hê ri ba ti gơ ra ha.

208 - Sê ta ha ri nam.

209 - Khít ba ha ri nam.

210 - Ru ti ra ha ri nam.

211 - Mang sa ha ri nam.

212 - Mê ta ha ri nam.

213 - Ma cha ha ri nam.

214 - Cha ta ha ri nu.

215 - Si pi ta ha ri nam.

216 - Pi ta ha ri nam.

217 - Ba đa ha ri nam.

218 - A su cha ha ri nu.

219 - Chít ta ha ri nu.

220 - Ti sam sát bi sam.

221 - Sát va gơ ra ha nam.

222 - Pi đa da cha, san đa da mi

223 - Kê ra da mi,

224 - Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.

225 - Pi đa da cha, san đa da mi

226 - Kê ra da mi,

227 - Đa din ni, cát ri tam.

228 - Pi đa da cha, san đa da mi

229 - Kê ra da mi,

230 - Ma ha pát su pát tát da,

231 - Ru đa ra, cát ri tam.

232 - Pi đa da cha, san đa da mi

233 - Kê ra da mi,

234 - Na ra da na, cát ri tam.

235 - Pi đa da cha, san đa da mi

236 - Kê ra da mi,

237 - Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.

238 - Pi đa da cha, san đa da mi

239 - Kê ra da mi,

240 - Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.

241 - Pi đa da cha, san đa da mi

242 - Kê ra da mi,

243 - Ca pa ri ca, cát ri tam.

244 - Pi đa da cha, san đa da mi

245 - Kê ra da mi,

246 - Cha da khít ra, ma tu khít ra.

247 - Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.

248 - Pi đa da cha, san đa da mi

249 - Kê ra da mi,

250 - Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.

251 - Pi đa da cha, san đa da mi

252 - Kê ra da mi,

253 - Pi ri dang cát ri chi

254 - Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.

255 - Sát hê da, cát ri tam.

256 - Pi đa da cha, san đa da mi

257 - Kê ra da mi,

258 - Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.

259 - Pi đa da cha, san đa da mi

260 - Kê ra da mi,

261 - A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,

262 - Kê ra da mi,

263 - Pi ta ra ga, cát ri tam.

264 - Pi đa da cha, san đa da mi

265 - Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,

266 - Cu hê da cu hê da,

267 - Ca đi pát ti cát ri tam.

268 - Pi đa da cha, san đa da mi

269 - Kê ra da mi,

270 - Ra soa mang,

271 - Ba ga va,

272 - In thâu na ma ma sê.

3.4 Phần 4

273. Ba ga va,

274 - Si ta ta, pa tơ ra.

275 - Nam mô suy tu tê.

276 - A si ta na ra chi ca.

277 - Pa ra va, si phu cha.

278 - Pi ca sát tát ta pát ti ri.

279 - Sập phật ra sập phật ra,

280 - Đa ra đa ra,

281 - Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.

282 - Hu hum,

283 - Hu hum.

284 - Phun cha,

285 - Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.

286 - Sô ha,

287 - Hê hê phun.

288 - A mâu ca da phun.

289 - A pa ra đê ha ta phun.

290 - Ba ra pa ra ta phun.

291 - A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.

292 - Sát va đê bê pi phun.

293 - Sát va na ga pi phun.

294 - Sát va dác sa pi phun.

295 - Sát va gan đa va pi phun.

296 - Sát va pu ta na pi phun.

297 - Ca cha pu ta na pi phun.

298 - Sát va tát lang chi ti pi phun.

299 - Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.

300 - Sát va sấp ba lay pi phun.

301 - Sát va a pa si mô lay pi phun.

302 - Sát va sê ra ba na pi phun.

303 - Sát va ti tê kê pi phun.

304 - Sát va tát ma ta ky pi phun.

305 - Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.

306 - Cha da khít ra, ma tu khít ra,

307 - Sát va ra tha sa đa kê pi phun.

308 - Pi ti da cha lây pi phun.

309 - Chê tu ra, phác ky ni pi phun.

310 - Pát cha ra, cu ma ri,

311 - Pi ta da, ra si pi phun.

312 - Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.

313 - Pát cha ra sang khít ra da,

314 - Pa ra chang ky ra cha da phun.

315 - Ma ha ca ra da,

316 - Ma ha mút tát ri ca na,

317 - Nam mô sa khít ri ta da phun.

318 - Pi si na phi dây phun.

319 - Pu ra ha mâu ni dây phun.

320 - A ky ni dây phun.

321 - Ma ha khít ri dây phun.

322 - Khít ra than chi dây phun.

323 - Mít tát ri dây phun.

324 - Ru tát ri dây phun.

325 - Cha man đa dây phun.

326 - Khít la ra tát ri dây phun.

327 - Ca phun ri dây phun.

328 - A ti mu chít ta, ca si ma sa na,

329 - Ba su ni dây phun.

330 - Din kít chít,

331 - Sát tô va sê,

332 - Ma ma in thâu na ma ma sê.

3.5. Phần 5

333. Tát si cha chít ta.

334 - A mút tát ri chít ta.

335 - U cha ha ra.

336 - Ga ba ha ra.

337 - Rô ti ra ha ra.

338 - Ba sa ha ra.

339 - Ma cha ha ra.

340 - Cha ta ha ra.

341 - Si pi ta ha ra.

342 - Pát lác da ha ra.

343 - Khin ta ha ra.

344 - Pu sư pa ha ra.

345 - Phô ra ha ra.

346 - Ba sê ha ra.

347 - Pún pa chít ta.

348 - Tát si cha chít ta.

349 - Lu ta ra chít ta.

350 - Dác sa gơ ra ha.

351 - Ra sát sa gơ ra ha.

352 - Pay lê ta gơ ra ha.

353 - Pi sa cha gơ ra ha.

354 - Pu ta gơ ra ha.

355 - Cu ban đa gơ ra ha.

356 - Si khin ta gơ ra ha.

357 - U tát ma ta gơ ra ha.

358 - Sê dê gơ ra ha.

359 - A pa sát ma ra gơ ra ha.

360 - Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.

361 - Ri pút ti gơ ra ha.

362 - Cha mi ca gơ ra ha.

363 - Sa cu ni gơ ra ha.

364 - Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.

365 - A lam ba gơ ra ha.

366 - Khin tu pa ni gơ ra ha.

367 - Sập phạt ra, in ca hê ca.

368 - Chuy ti dác ca.

369 - Tát lê ti dác ca.

370 - Chê tát thác ca.

371 - Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.

372 - Pô ti ca,

373 - Pi ti ca,

374 - Sít lê si mi ca.

375 - Sa ni pun ti ca.

376 - Sát va sập phạt ra.

377 - Sít ru kít tê.

378 - Mút đa bi tát ru chê kim.

379 - A y ru khim.

380 - Mu khu ru khim.

381 - Khít ri tát ru khim.

382 - Khít ra ha, khít lam.

383 - Khít na su lam.

384 - Tan ta su lam.

385 - Ngát ri da su lam.

386 - Mát ma su lam.

387 - Pát ri si ba su lam.

388 - Pi lát si cha su lam.

389 - U ta ra su lam.

390 - Khít chi su lam.

391 - Pát si ti su lam.

392 - U ru su lam.

393 - Sang ca su lam.

394 - Hát si ta su lam.

395 - Pát ta su lam.

396 - Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.

397 - Pu ta bi ta đa.

398 - Đa ky ni sấp ba ra.

399 - Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.

400 - Sát pát ru ha lang ca.

401 - Su sa tát ra, sa na khít ra.

402 - Pi sa du ca.

403 - A ky ni, u ta ca.

404 - Mát ra bê ra, kin ta ra.

405 - A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.

406 - Ti lất chi cha.

407 - Pi ri sít chít ca.

408 - Sát va na khu ra.

409 - Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.

410 - Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.

411 - Si ta ta, pa tơ ra.

412 - Ma ha pát cha ru, sít ni sam.

413 - Ma ha pa ra chang ky lam.

414 - Da pa tát đa sa du cha na.

415 - Pin tan ly na.

416 - Pi đa da, ban đam ca ru mi.

417 - Ti su, ban đam ca ru mi.

418 - Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.

419 - Ta đya tha.

420 - A ôm,

421 - A na lê,

422 - Bi su đê,

423 - Bê ra, pát cha ra, đa ri.

424 - Pun đa pun đa ni,

425 - Pát cha ra pang ni phun.

426 - Hu hum tu ru ung phun,

427 - Sô va ha.

4. Ý nghĩa chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn mang lại

Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn còn được gọi đó là Vương miện của Đức Phật. Câu thần chú này có sức mạnh vượt trội tới nỗi không có chỗ nào ở trong không gian hay toàn bộ Pháp giới đều tràn ngập trong nguồn ánh sáng tốt đẹp mà thần chú đã mang lại.

Để có thể hiểu rõ ràng rành mạch nhất về câu thần chú hay giải thích từng câu từng chữ một sẽ rất khó. Thần chú này không thể nào giải thích được trong 1 năm hay ba năm thậm chí là chục năm. Đây là câu thần chú gồm có 5 hội đồng hay còn gọi là Ngũ Phương Phật. Nó đại diện cho năm hướng đó là Đông, Tây, Nam, Bắc và hướng trung tâm.

Ở hướng Đông Phương do A Súc Bệ Như Lai có tên tiếng Phạn là Akshobhya là người chủ trì của buổi giảng dạy. Tây Phương là bộ phận Đức Phật A Di Đà làm chủ trì buổi giảng dạy. Nam Phương là Bảo Sanh Phật đảm nhiệm giảng dạy, Bắc Phương do bộ phận nghiệp lực là Thành Tự Phật đảm nhiệm giảng dạy. Đối với trung tâm sẽ do bộ phận chư phật cùng phật Thích Ca Mâu Ni là người chủ trì giảng dạy,

Ngũ Phương Phật sẽ giúp canh giữ về 5 đội quân ma quỷ hiện đang có trong thế giới này. Chư Phật sẽ được chia thành 5 hướng khác nhau và hạn chế về sự quấy phá của ma quỷ. Nếu như không có chư Phật thì ma quỷ sẽ luôn xuất hiện bên trong thế giới của chúng sinh.

Lúc này nếu niệm Chú Lăng Nghiêm sẽ khiến 5 đội quân ma quỷ đang có mặt ở 5 hướng đều cảm thấy khiếp sợ và phải đầu hàng. Chúng sẽ không dám chống phá lại sức mạnh vô biên của Chú Lăng Nghiêm. Với 5 bộ phận Chư Phật có trong thần chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn sẽ khiến cho chúng sẽ trở thành loại thần chú mang uy lực mạnh nhất ở trong phật giáo.

Tụng Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn sẽ khiến 5 đội quân ma quỷ đang có mặt tại 5 hướng phải khiếp sợ

Tụng Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn sẽ khiến 5 đội quân ma quỷ đang có mặt tại 5 hướng phải khiếp sợ

>>> XEM NGAY: Thần Chú Chuẩn Đề

Thế nhưng nếu chỉ dựa theo thần chú này nhưng thật tâm của bạn lại thuộc nhóm tư tưởng không tốt đẹp, tâm bạn ác, suy nghĩ không đúng đắn, trong sáng thì bạn có niệm thần chú bao nhiêu lần đi chăng nữa cũng sẽ không có hiệu lực. Thậm chí nó còn phản tác dụng, gây hậu quả khó lường.

Vì vậy khi muốn tránh được những tai hoạ điều bạn cần làm đầu tiên đó là giữ cho tâm trí của mình thật sạch. Khi bạn có một tâm trí trong sáng, thuần khiết sẽ giúp xua tan đi được những tai hoạ bủa vây trong cuộc sống. Dù là bất kỳ câu thần chú nào đi chăng nữa nhưng bạn có tấm lòng tham, sân, si và ngu ngốc thì chắc chắn chúng sẽ chẳng mang lại hiệu quả.

Người trì tụng thần chú phải có tâm trong sáng, thuần khiết

Người trì tụng thần chú phải có tâm trong sáng, thuần khiết

5. Tụng niệm chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn mang lại lợi ích gì?

Hiện nay vẫn có những quan niệm rừng nếu còn người trì tụng chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn thì thế giới vẫn luôn tồn tại. Khi không còn bất kỳ ai tụng niệm thần chú này cũng đồng nghĩa với việc thế giới sẽ dần bị phá huỷ. Lý do đó là Chánh Pháp lúc này đã không còn tồn tại nữa.

Trong chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn từ câu đầu cho tới câu cuối đều là pháp môn tâm đắc của các chư Phật. Trong mỗi câu thần chú đều mang những công năng khác nhau và mỗi chữ đều là điểm cao tham vi diệu. Tất cả đều mang tới những thần lực rất lớn.

Mỗi câu thần chú đều mang những công năng khác nhau và mỗi chữ đều thể hiện cho điểm cao tham vi diệu

Mỗi câu thần chú đều mang những công năng khác nhau và mỗi chữ đều thể hiện cho điểm cao tham vi diệu

Chỉ cần bạn tụng niệm 1 câu hay một chữ hoặc là tụng cả bài cũng đủ làm cho trời đất phải rung chuyển, quỷ thần phát khóc, yêu ma phải tránh xa và ly mị độn hình. Ánh hào quang của Đức Phật sẽ là biểu tượng cho thần lực của câu thần chú này. Nó sẽ có tác dụng phá trừ đi mọi màn đêm tối tăm và làm cho các hành giả thành tựu sẽ đạt được công đức tốt lành nhất. Một số lợi ích to lớn của việc trì tụng thần chú này mà bạn nên biết đó là:

● Những người xuất gia hoặc trì tụng thần chú tại gia mỗi ngày sẽ giúp tăng cường trí huệ để con đường tu tập được trở nên thuận lợi nhất. Họ sẽ có đủ sức mạnh giúp vượt qua những khó khăn thử thách và những chông gai gặp phải trên con đường tu tập.

● Bạn chỉ cần tụng chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn hàng ngày, bất kỳ nơi đâu, bất cứ khi nào, dù tụng thầm hay thành tiếng thì công đức đều sẽ được tăng trưởng theo từng ngày.

● Định lực của loại thần chú này sẽ giúp hàng phục mọi yêu ma và tà đạo. Khi tụng trì chú Lăng Nghiêm tiếng Phật sẽ khiến cho chư Thiên hộ pháp, thiên thần đều phải cung kính bảo hộ hành giả.

● Những ai thường xuyên trì tụng chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn sẽ giúp cho tiêu trừ được nghiệp chướng xuất hiện đời đời kiếp kiếp. Nếu thọ trì thần chú lăng Nghiêm, làm thật nhiều việc thiện thì tương lai có thể trở thành Phật.

Người thường xuyên trì tụng thần chú này sẽ tiêu trừ được nghiệp chướng ở đời đời kiếp kiếp

Người thường xuyên trì tụng thần chú này sẽ tiêu trừ được nghiệp chướng ở đời đời kiếp kiếp

6. Trì tụng chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn tại gia có tốt không?

Nhiều ý kiến đã cho rằng không nên trì tụng chú Lăng Nghiêm tại gia. Lý do bởi từng câu chú được nói ra sẽ kèm theo các ma chướng khác nhau. Nếu như muốn trì tụng Phật từ phải giữ giới, giữ thân khẩu ý và tịnh tu. Nếu như tâm loạn, giới không giữ, thân tâm không thanh tịnh và không được hướng dẫn kỹ càng sẽ khiến cho đường tu càng ngày trở nên loạn hơn. Nó sẽ không giúp ích được cho con đường tu tập của mọi người tốt lên. Ngược lại nó còn gây ra rất nhiều trở ngại và khó khăn.

Tuy nhiên những ý kiến trên đều không có cơ sở. Các phật tử vẫn có thể tụng kinh tại nhà. Thế nhưng nhiều người khi tụng kinh thường theo thời khoá có giới hạn hay vài năm rồi bị trở ngại gia duyên và đã quay sang tụng loại kinh khác hoặc bỏ giữa chừng không tụng nữa. Điều này sẽ không đạt được các chuẩn mực của việc tu hàng tụng Thần chú Lăng nghiêm tiếng Phạn. Chính điều này mà giới thiền lâm vẫn luôn truyền tai nhau việc Phật tử không nên tụng thần chú này.

Nếu trì tụng chú Lăng Nghiêm tại gia cần phải theo đuổi đến cùng, không bỏ giữa chừng

Nếu trì tụng chú Lăng Nghiêm tại gia cần phải theo đuổi đến cùng, không bỏ giữa chừng

Như vậy bài viết trên chúng tôi đã tổng hợp những thông tin cơ bản nhất về Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn tới các bạn đọc. Mong rằng với những chia sẻ này giúp cho bạn hiểu rõ nhất về loại thần chú này để giúp cho quá trình trì niệm được linh ứng nhất.

Viết bình luận của bạn
Danh mục
Chat messenger