Bát Nhã Tâm Kinh được coi là “trái tim” của các bộ Kinh giúp Phật tử mở mang trí tuệ, định tâm,...nên được nhiều người trì tụng mỗi ngày. Nếu như bạn chưa hiểu rõ về Bát Nhã Tâm Kinh thì đừng bỏ lỡ bất kỳ nội dung thông tin chi tiết nào dưới đây của loiphong.vn, chắc chắn sẽ giúp ích bạn rất nhiều đó!
1. Bát Nhã Tâm Kinh là gì?
Bát Nhã Tâm Kinh là gì?
Bát Nhã Tâm Kinh có tên gọi tiếng Anh: Heart Sutra, tiếng Phạn: Prajnaparamita Hrdaya Sutra. Đây là một văn bản nổi tiếng nhất của Đạo Phật Đại Thừa, được coi là sự chưng cất tinh khiết của trí tuệ (prajna). Bát Nhã Tâm Kinh là kinh ngắn nhất, có khoảng 260 chữ của Phật giáo Đại thừa và Thiền tông. Và cũng là kinh tinh yếu của bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 cuốn.
Bát Nhã Tâm Kinh còn được biết đến với tên gọi là Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh, được coi là trí tuệ tinh khiết nhất của Phật giáo Đại Thừa. Kinh Bát Nhã được các Phật tử Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,....tụng niệm. Vài năm trở lại đây, kinh Bát Nhã được nhiều người Châu Âu, Châu Mỹ lưu truyền.
Với người tu Phật, kinh Bát Nhã là ngọn đuốc soi sáng con đường giác ngộ; Bát Nhã là trí tuệ, sự tinh tấn để nhìn thấu sự thật mọi vật trên đời. Đức Phật muốn chúng ta hiểu rằng, con đường tu hành đi đến giải thoát và đạt giác ngộ là con đường gian nan, không dễ dàng, phải vượt qua nhiều chướng ngại vật và muốn vượt qua thì phải tụng niệm tâm kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa.
2. Nguồn gốc của Bát Nhã Tâm Kinh
Bát Nhã Tâm Kinh là một phần quan trọng của Đại Bát Nhã - bộ sưu tập có khoảng 40 kinh điển Phật giáo từ năm 100 TCN đến 500 SCN. Nguồn gốc chính xác của Bát Nhã Tâm Kinh vẫn còn là một dấu hỏi. Theo Red Pine bản ghi sớm nhất là bản dịch tiếng Trung từ Phạn ngữ do nhà sư Chih -chi’ien dịch vào khoảng thế kỷ 2 SCN.
Vào thế kỷ thứ 8, bản dịch xuất hiện thêm một bài giới thiệu và kết luận. Phiên bản dài hơn này được chấp nhận bởi Phật giáo Tây Tạng. Thế nhưng, trong Thiền Tông và các trường phái Đại Thừa khác có nguồn gốc ở Trung Quốc, phiên bản ngắn thì phổ biến hơn rất nhiều.
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật là một phiên bản khác của Bát Nhã Tâm Kinh, được lưu truyền rộng rãi ở vùng Đông Á và được biết đến nhiều với tên gọi là Kinh Kim Cang hay Kinh Kim Cương.
Không có bất kỳ điều gì để nghi ngờ về kinh Bát Nhã - một kinh điển được nhiều người lựa chọn trong hầu hết truyền thống Phật giáo Đại Thừa ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có rất nhiều điều được nói tới khi nhắc tới kinh Bát Nhã nhưng tựu chung là sự tinh túy của tất cả các kinh điển Phật giáo!
3. Tụng Bát Nhã Tâm Kinh có tác dụng gì?
Tụng Bát Nhã Tâm Kinh có tác dụng gì?
Bát Nhã Tâm Kinh nói về 2 chủ đề lớn là Không và Chân Như. Chủ đề “Không” đưa đến thoát khổ; chủ đề “Chân Như” đưa tới trí tuệ kiên toàn. Dù tụng hay nghe Bát Nhã Tâm Kinh thì mọi người đều thừa hưởng nhiều tác dụng, lợi ích, phải kể đến như:
3.1. Mở mang trí tuệ
Trí tuệ của con người luôn cần có thêm kiến thức và kinh Phật là một kho tàng kiến thức khổng lồ với các điển tích, những thông tin đúng đắn trong suốt chiều dài lịch sử. Vậy nên, việc tụng kinh Bát Nhã thường xuyên sẽ giúp mọi người thấu hiểu được rất nhiều kiến thức. Từ đó, mọi người tiếp cận được rất nhiều thông tin hữu ích về cuộc sống, kiếp trước, kiếp sau và cõi nhân sinh.
3.2. Định tâm
Tác dụng tiếp theo của kinh Bát Nhã đó chính là giúp mọi người định tâm. Khi tụng bài kinh này, mọi người sẽ giữ được tâm hồn bình an, vượt qua được mọi giông tố, gian nan trong cuộc đời. Đây cũng chính là lý do vì sao Bát Nhã Tâm Kinh được nhiều người lựa chọn để đọc tụng hàng ngày.
3.3. Có nhiều công đức
Có được công đức, sự may mắn, bình an chính là điều mà bất kỳ ai mong muốn khi tụng kinh. Và điều này hoàn toàn có thể khi bạn tụng kinh Bát Nhã thường xuyên. Không những thế còn giúp bạn có thêm nhiều công đức sâu dày để cuộc sống ở kiếp này, kiếp sau đều tốt đẹp.
>>> XEM NGAY: Những mẫu chuông mõ tụng kinh đẹp nhất tại Lôi Phong
4. Ý nghĩa của Bát Nhã Tâm Kinh
Ý nghĩa Bát Nhã Tâm Kinh
Trong Phật giáo Đại Thừa, lòng từ bi thường được thảo luận dưới góc độ của tuyệt đối và sự tương đối. Từ bi tuyệt đối là từ bi trong ánh sáng của Tánh không, tất cả chúng sinh đều trống rỗng.
Tất cả chúng sinh, do đức tính trống rỗng của họ đã được giải phóng như trong Bát Nhã Tâm Kinh đã nói khổ đau trống rỗng và sự giải thoát khỏi khổ cũng trống rỗng.
Lòng từ bi tuyệt đối đã làm cho mọi người duy trì việc hỗ trợ, giúp đỡ chúng sinh vô tận mà không suy nghĩ. Lòng từ bi tương đối dựa trên quan điểm rộng lớn về bản chất trống rỗng của cuộc sống, trong mối liên hệ giữa trái tim và sự tham gia. Bản thân xem việc đó là điều không thể nhưng cùng nhau tạo ra thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn.
Bát Nhã Tâm Kinh truyền đạt bản chất của trái tim đó là “Sự hoàn hảo của trí tuệ hay cái nhìn sâu sắc”. Nó không phức tạo và cũng không cung cấp cho chúng ta tất cả những chi tiết. Giống như một bản ghi nhớ ngắn gọn để suy ngẫm tất cả các yếu tố trong cuộc sống tâm linh. Từ quan điểm của những gì chúng ta đang có cho tới con đường giác ngộ và những gì chúng ta đạt được khi kết thúc con đường đó.
Nếu muốn tìm hiểu tất cả các chi tiết, bạn hãy đọc bộ Đại Bát Nhã khoảng 21.000 trang trong kinh điển Phật giáo Đại Thừa nhưng ý nghĩa của Bát Nhã đều được cô đọng trong bản kinh với 260 chữ.
>>> XEM NGAY: Kinh Địa Tạng Vương Bồ Tát cứu khổ cứu nạn
5. Bản tụng Hán - Việt và dịch nghĩa của Bát Nhã Tâm Kinh
5.1. Bản tụng Hán - Việt
Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành thức.
Vô nhãn nhĩ tỷ thiệt thân ý, vô sắc, thanh hương vị xúc pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới. Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận.
Vô khổ, tập, diệt, đạo. Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ đề tát đõa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.
Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.
Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư.
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết: Yết đế yết đế, bala yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.
Bản tụng Hán - Việt Bát Nhã Tâm Kinh
5.2. Bản dịch nghĩa Bát Nhã Tâm Kinh
Ngài Bồ Tát Quán Tự Tại khi thực hành thâm sâu về trí tuệ Bát Nhã Ba La Mật, thì soi thấy năm uẩn đều là không, do đó vượt qua mọi khổ đau ách nạn. Nầy Xá Lợi Tử, sắc chẳng khác gì không, không chẳng khác gì sắc, sắc chính là không, không chính là sắc, thọ tưởng hành thức cũng đều như thế.
Nầy Xá Lợi Tử, tướng không của các pháp ấy chẳng sinh chẳng diệt, chẳng nhơ chẳng sạch, chẳng thêm chẳng bớt. Cho nên trong cái không đó, nó không có sắc, không thọ tưởng hành thức. Không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân ý. Không có sắc, thanh, hương vị, xúc pháp. Không có nhãn giới cho đến không có ý thức giới.
Không có vô minh, mà không có hết vô minh. Không có già chết, mà cũng không có hết già chết. Không có khổ, tập, diệt, đạo. Không có trí cũng không có đắc, vì không có sở đắc.
Khi vị Bồ Tát nương tựa vào trí tuệ Bát Nhã nầy thì tâm không còn chướng ngại, vì tâm không chướng ngại nên không còn sợ hãi, xã lìa được cái điên đảo mộng tưởng, đạt cứu cánh Niết Bàn. Các vị Phật ba đời vì nương theo trí tuệ Bát Nhã nầy mà đắc quả vô thượng, chánh đẳng chánh giác.
Cho nên phải biết rằng Bát nhã Ba la mật đa là đại thần chú, là đại minh chú, là chú vô thượng, là chú cao cấp nhất, luôn trừ các khổ não, chân thật không hư dối. Cho nên khi nói đến Bát nhã Ba la mật đa, tức là phải nói câu thần chú: Yết đế yết đế, bala yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha (có nghĩa là: Qua rồi qua rồi, qua bên kia rồi, tất cả qua bên kia rồi, giác ngộ rồi đó).
Với các thông tin trong bài viết “Bát Nhã Tâm Kinh là gì? Tụng Bát Nhã Tâm kinh có tác dụng gì?” hy vọng sẽ giúp ích với bạn. Truy cập website loiphong.vn để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác.